Không
vào được Windows là một trong những vấn đề trầm trọng nhất mà bạn có thể gặp
trên máy vi tính, song các phiên bản Windows mới (7 và 8) cũng đã cung cấp nhiều
tính năng hữu ích giúp bạn có thể giải quyết được vấn đề của mình, hoặc ít nhất
là cứu vãn tình hình trước khi máy ngừng hoạt động hoàn toàn.
Điều
gì đã gây ra lỗi?
Trước
khi bắt đầu sửa lỗi, hãy nghĩ lại về những thay đổi mà bạn đã thực hiện trước
khi Windows gặp lỗi không khởi động. Bạn vừa cài driver mới cho phần cứng? Bạn
vừa lắp đặt một thiết bị phần cứng mới vào máy? Bạn có vừa mở thùng (case) máy
để vệ sinh?
Rất có
thể, bản driver mà bạn vừa cài bị lỗi, phần cứng mới của bạn không tương thích
với Windows, hoặc bạn vừa làm một bộ phận nào đó bên trong thùng máy bị lỏng
dây/khe cắm.
Máy
không hiện đèn báo
Nếu sau
khi nhấn nút nguồn và máy vi tính hoàn toàn không khởi động, việc đầu tiên mà bạn
cần làm là kiểm tra xem đèn báo trên ổ cắm điện/ổn áp có sáng hay không, và dây
nguồn của máy đã được cắm chặt hay chưa. Nếu máy vi tính của bạn là loại để
bàn, hãy kiểm tra xem công tắc nguồn ở phía sau, trên bộ phận nguồn đã ở trạng
thái bật hay chưa.
Nếu nguồn
điện không có vấn đề gì và máy tính của bạn không thể khởi động, rất có thể một
trong số các dây cắm bên trong máy đã bị lỏng. Hoặc, dây nguồn hoặc bộ phận nguồn
của máy cũng có thể đã bị hỏng. Tốt nhất, bạn nên nhờ tới sự trợ giúp của các
chuyên gia sửa chữa.
Hãy nhớ
kiểm tra xem toàn bộ máy không khởi động hay chỉ có màn hình không khởi động. Nếu
thùng máy có vẻ đã được bật (phát ra tiếng quạt, đèn ổ cứng sáng) nhưng màn
hình không khởi động, hãy kiểm tra lại dây cắm nguồn và dây cắm tín hiệu của
màn hình. Nếu máy đã được bật, đèn nguồn sáng và quạt quay nhưng đèn ổ cứng và
đèn ổ đĩa quang không sáng, hãy kiểm tra lại các dây cắm cho ổ cứng, khe cắm
RAM, card màn hình, card âm thanh bên trong thân máy.
Máy
khởi động và báo không có ổ cứng để khởi động (boot)
Nếu máy
của bạn bật nguồn song không thể vào được Windows, và bạn nhận được một thông
báo tương tự như "không có ổ để khởi động" ("no bootable device
– insert boot disk and press any key"), có vẻ như máy vi tính của bạn
không còn nhận diện được thư mục Windows đã được cài đặt trước đó.
Hãy truy
cập vào BIOS khi máy đang khởi động (bằng cách bấm nút Escape hoặc F2) và kiểm
tra xem ổ cứng/phân vùng cài Windows (thường được đặt là ổ C:) có đang ở đầu
danh sách hay không. Nếu không, hãy dùng các phím mũi tên để sửa lại thứ tự khởi
động của các ổ cứng/phân vùng có trên máy. Phần lớn các mainboard hiện đại đều
chỉ khởi động từ đĩa quang (CD, DVD) sau khi bạn đã xác nhận bằng cách nhấn nút
trong thời gian chờ, song để đảm bảo chắc chắn hãy đưa ổ cứng cài Win lên đầu
tiên trong danh sách này.
Nếu ổ cứng/phân
vùng cài Windows của bạn không xuất hiện trong danh sách của BIOS, rất có thể
phân vùng cài Win trên ổ cứng này, hoặc toàn bộ ổ cứng đã bị hỏng. Trong trường
hợp này, hãy khởi động từ đĩa DVD cài Windows hoặc ổ cứng phục hồi (Recovery)
có trên máy. Sau đó, chạy tính năng Startup Repair. Tính năng này sẽ cố gắng phục
hồi lại Windows của bạn. Ví dụ, trong trường hợp vùng nhớ boot sector (vùng nhớ
chứa mã thực thi để khởi động máy) bị ghi đè, Windows sẽ phục hồi lại vùng nhớ
này. Nếu ngay cả tính năng Startup Repair cũng không thể tìm ra ổ cứng cài Win
của bạn, rất có thể ổ cứng này đã bị lỗi vật lý.
Bạn cũng
có thể sử dụng các câu lệnh fixmbr để sửa lại vùng nhớ boot sector, hoặc
fixboot để tạo mới vùng nhớ boot sector. Để thực hiện tác vụ này, khởi động bằng
đĩa cài và thay vì sử dụng Startup Repair, chọn Command Prompt và chạy các câu
lệnh trên. Tính năng Startup Repair trên Windows 7 và 8 có thể thực hiện các
câu lệnh này, do đó hãy chỉ sử dụng fixmbr và fixboot khi bạn cần chạy cả các
câu lệnh khác trên Command Prompt.
Windows
treo trong khi đang khởi động
Nếu
Windows bước vào quá trình tải (load) nhưng treo giữa chừng, bạn có thể đang gặp
phải vấn đề về phần mềm. Startup Repair có thể sẽ khắc phục được các lỗi phần mềm.
Khi khởi động lại, nếu Windows không cung cấp cho bạn lựa chọn Startup Repair,
hãy khởi động từ đĩa DVD cài Windows hoặc phân vùng phụ hồi và sử dụng Startup
Repair. Nếu Startup Repair không thể sửa lỗi cho bạn, hãy thử cài lại Windows.
Windows 8 cũng hỗ trợ tính năng Refresh (xóa toàn bộ ứng dụng, cài lại các file
hệ thống) và Reset (đưa máy tính trở lại trạng thái ban đầu). 2 tính năng này sẽ
được hiển thị khi Windows 8 phát hiện máy không khởi động thành công, và sẽ
không yêu cầu bạn sử dụng đĩa DVD hay ổ phục hồi.
Nếu máy
tính của bạn liên tục treo trong khi chạy Startup Repair hoặc cài Windows, hoặc
kể cả khi 2 quá trình này thành công nhưng bạn vẫn gặp vấn đề trong khi sử dụng,
rất có thể máy tính của bạn đã gặp lỗi phần cứng. Trong trường hợp này, bạn sẽ
cần tới sự giúp đỡ của các dịch vụ sửa chữa phần cứng.
Máy gặp
lỗi "màn hình xanh chết chóc" hoặc liên tục treo
Nếu
Windows liên tục treo hoặc liên tục gặp hiện tương màn hình xanh (BSOD) ngay
sau khi khởi động, bạn có thể đang gặp phải các vấn đề về phần mềm như: nhiễm
mã độc, một phần mềm mới cài bị lỗi nghiêm trọng hoặc driver bị lỗi.
Để kiểm
tra xem Windows có đang gặp vấn đề phần mềm hay không, hãy khởi động Windows
trong chế độ safe mode bằng cách nhấn nút F8 trên bàn phím khi Windows đang tải.
Trong chế độ này, Windows sẽ không sử dụng tới các driver thông thường và cũng
sẽ không chạy các phần mềm được đặt chế độ khởi động cùng Windows. Nếu Windows
hoạt động ổn định khi trong chế độ safe mode, hãy thử gỡ các driver hoặc phần mềm
bạn mới cài gần đây, sử dụng tính năng restore đến một điểm sao lưu gần nhất,
và quét virus. Nếu bạn đủ may mắn, một trong các bước này sẽ sửa được lỗi của bạn,
giúp bạn có thể khởi động Windows bình thường.
Nếu bạn
đã thực hiện các bước này song Windows vẫn tiếp tục trục trặc, hãy thử cài lại
Windows hoặc sử dụng tính năng Refresh/Reset trên Windows 8. Tính năng này sẽ
giúp làm "sạch" máy của bạn. Trong trường hợp sau khi cài lại Windows
máy của bạn tiếp tục gặp hiện tượng treo, rất có thể bạn đang gặp vấn đề phần cứng.
Hồi
phục file khi Windows không khởi động
Nếu bạn
có file quan trọng chưa kịp sao lưu trước khi cài Windows, bạn có thể sử dụng một
"mẹo" nhỏ sử dụng đĩa cài Windows để tiến hành sao lưu file của mình.
Trên màn hình khởi động khi báo lỗi của Windows, hãy chọn Command Prompt
và chạy câu lệnh "notepad" để khởi động ứng dụng notepad mặc định của
Windows. Sau đó, chọn File/Open hoặc bấm Ctrl + O. Trên cửa sổ
Open, hãy tìm tới thư mục có sao lưu file quan trọng của bạn, click chuột phải,
chọn Copy và sau đó Paste vào một phân vùng không được sử dụng để cài Win hoặc ổ
cứng gắn ngoài, ổ USB. Sau đó, khởi động lại máy tính và tiến hành cài lại
Windows.
Lưu ý rằng
bạn phải cho phép ổ đĩa DVD khởi động đầu tiên để truy cập vào đĩa cài Windows.
Bạn có thể thay đổi thiết lập này bên trong BIOS.
Bạn cũng
có thể tháo ổ cứng trên máy để bàn và lắp vào một máy để bàn khác trong trường
hợp máy tính của bạn bị lỗi quá nặng và không thể chạy được Startup Repair hay
Notepad.
Sau khi
sửa được lỗi máy tính, hãy lưu ý sử dụng các dịch vụ lưu trữ đám mây như Dropbox,
Google Drive, Microsoft SkyDrive và Box.com để lưu trữ các file tài liệu quan
trọng của mình. Các dịch vụ này đều miễn phí và có dung lượng cho phép từ 2GB –
15GB, cho phép bạn có thể thoải mái truy cập các file cần thiết ngay cả khi máy
vi tính bị hỏng.
Cuối
cùng, hãy lưu ý rằng các bước sửa máy trên đây sẽ chỉ khắc phục được các lỗi phần
mềm. Nếu máy tính của bạn bị lỗi phần cứng, hãy cân nhắc mang máy tính tới các
dịch vụ sửa chữa uy tín. Trong quá trình sử dụng, hãy luôn sao lưu các dữ liệu
quan trọng của mình lên các thiết bị lưu trữ gắn ngoài và các dịch vụ đám mây.
Hay quá
Trả lờiXóa